Bài 3. Điều hòa hoạt động gen

I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG GEN

Điều hòa hoạt động của genlà điều hòa lượng sản phẩm do gen tạo ra (ARN với protein) hay điều hòa các quá trình nhân đôi ADN, phiên mã tạo ARN và quá trình tổng hợp protein

Ý nghĩa:

Tế bào chỉ tổng hợp protein cần thiết vào thời điểm đam mê hợp với một lượng cần thiết.

Bạn đang xem: Bài 3 điều hòa hoạt động gen

Đảm bảo các hoạt động sống của tế bào đam mê ứng với điều kiện môi trường cũng như sự phạt triển bình thường của cơ thể

Các mức độ điều hòa hoạt động của ren ở sinh vật: Phiên mã, Dịch mã, Sau dịch mã.

Điều hòa hoạt động ren của tế bào nhân sơ xảy ra chủ yếu ở mức độ phiên mã.

II. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA ren Ở SINH VẬT NHÂN SƠ

1. Quy mô cấu trúc của operon Lac

Operon là những gen cấu trúc có tương quan về chức năng thường phân bố theo cụm tất cả chung một cơ chế điều hòa.

Operon Lac là Operon quy định tổng hợp các enzim thủy phân Lactozo.

2. Cấu trúc opêron Lac ở E. Coli:

Nhóm gene cấu trúc (Z, Y, A):nằm kề nhau, có tương quan với nhau về chức năng

Vùng vận hành (O):là đoạn có trình tự nuclêôtit đặc biệt, là nơi bám của prôtêin ức chế ngăn cản sự phiên mã của đội gen cấu trúc.

Vùng khởi động (P):nơi dính của enzim ARN-polimeraza khởi đầu sao mã.

Gen điều hòa (R):không thuộc thành phần của opêron nhưng đóng vai trò quan trọng vào điều hoà hoạt động những gen của opêron qua việc sản xuất prôtêin ức chế.

3. Sự điều hòa hoạt động của operon Lac

Khi môi trường không có Lactozo:Protêin ức chế vày gen điều hòa tổng hợp sẽ liên kết vào vùng vận hành có tác dụng ngăn cản quy trình phiên mã của gen cấu trúc

*

Khi môi trường gồm Lactozo:Lactozo (đóng vai trò như chất cảm ứng) đã liên kết với protein ức chế làm cho biến đổi cấu hình không khí nên protein ức chế bất hoạt với không gắn với vùng vận hành Enzim ARN polimeraza gồm thể liên kết vào vùng khởi động để tiến hành quá trình phiên mã. Các phân tử mARN tiếp tục dịch mã tổng hợp những enzim thủy phân Lactozo.

*

III. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG gene Ở SINH VẬT NHÂN THỰC

- Sự điều hòa biểu hiện gene ở nhân thực phải qua nhiều mức điều hòa phức tạp hơn so với nhân sơ với qua nhiều giai đoạn như: nhiễm sắc thể túa xoắn, phiên mã, biến đổi hậu phiên mã, mRNA rời nhân ra tế bào chất, dịch mã với biến đổi sau dịch mã.

- Đa số nhân thực có cơ thể đa bào với mỗi tế bào gồm biểu hiện sống ko phải tự do, cơ mà chịu sự biệt hóa theo các chức năng chăm biệt trong mối quan tiền hệ hợp lý với cơ thể.

Xem thêm: Để Học Tốt Sinh Học 9 Hiệu Quả Nhất, Giải Bài Tập Sinh Học 9, Sinh Lớp 9

- ngoài sự biệt hóa tế bào, các cơ thể nhân thực đa bào còn trải qua quy trình phát triển cá thể với nhiều giai đoạn phức tạp nối tiếp nhau, trong đó gồm những gene chỉ biểu hiện ở phôi với sau đó thì dừng hẳn.